Các thuật ngữ về Audio
♦ Output (Công suất): Cường độ tái tạo âm thanh của một cặp loa.
♦ Impedance (Trở kháng): Tổng lượng đối kháng (điện trở, điện dung, độ tự cảm) trên đường đi đối với dòng điện xoay chiều. Trở kháng tính bằng (ohm) và thay đổi ở các ngưỡng tần số khác nhau.
♦ Watt (Đơn vị đo công suất): Số Watt càng lớn, công suất càng mạnh, nhưng loa kêu to đến mức nào còn phụ thuộc vào độ nhạy của loa, kích thước phòng nghe. Xem thêm PMPO.
♦ Decibel (dB): Là đại lượng đo cường độ âm thanh. Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết được bởi tai người.
♦ Phase (pha): trong lĩnh vực audio, pha dùng để chỉ mối quan hệ về thời gian giữa hai hay nhiều sóng. Để hai loa trong cùng hệ thống hoạt động đồng pha đặc biệt quan trọng. Điều đó có nghĩa là tất cả loa con trong hệ thống loa phải dịch chuyển ra vào đồng thời. Nếu loa có hiện tượng lệch pha sẽ gây nên tình trạng thiếu âm trầm hoặc vỡ âm hình stereo.
♦ Audio frequency (Tần số âm thanh): Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz.
♦ Frequency Response (Dải tần): Là dải âm thanh cân bằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thể nghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến 20.000Hz.
♦ Bass (Tiếng trầm): Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz.
♦ Treble (Tiếng bổng): Âm bổng trong dải tần từ trên 200Hz - 20KHz.
♦ Stereo (Âm thanh nổi): Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp loa.Bandwidth (dải thông tần).
♦ Axis (Trục): Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe.
♦ Crossover Frequency (Tần số cắt): Là tần số mà hệ thống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con.
♦ Maximum Power Rating (Công suất cực đại): Là mức công suất (W) cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữa của dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass (khoảng 100 – 200Hz)
♦ Peak Power (Công suất đỉnh): là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn.
♦ PMPO (Peak Music Power Output): Công suất đỉnh đạt được ở một thời điểm, không phải là công suất liên tục của thiết bị. Thường ghi trên các bộ dàn liền, dàn mini, hoặc radio cassette tạo cảm giác giả tạo cho người ta rằng máy có công suất lớn.
♦ RMS (Root Mean Squared): Là hệ thống ký tự viết tắt dùng để chỉ công suất ước lượng (tính bằng watt) trong lĩnh vực âm thanh để đánh giá công suất đầu ra liên tục của ampli hoặc công suất chịu tải của loa.
♦ Nominal (Danh định): với hệ thống âm thanh tại gia, thuật ngữ danh định có hai cách hiểu chính: 1-Công suất danh định là công suất tối thiểu mà ampli cần có để đánh cặp với loa. 2-Trở kháng danh định là trở kháng tối thiểu trên lý thuyết của cặp loa.
♦ Power Handling: Công suất an toàn tối đa mà loa có thề chịu tải được. Tuy nhiên, nên nhớ rằng tăng âm có công suất quá nhỏ sẽ khó đẩy loa hơn là ampli có công suất lớn.
♦ Shielding (Bọc kim chống nhiễu): Giữ cho dây dẫn hoặc máy móc thiết bị không bị nhiễu ngoài mong muốn.
♦ Noise (Nhiễu): Tín hiệu không mong muốn tác động đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc.
♦ Overload (Quá tải): Tình trạng hệ thống được cấp mức tín hiệu quá lớn. Hậu quả của quá tải có thể là hiện tượng méo tiếng hoặc làm hỏng thiết bị.
♦ Valve (Tube): Đèn điện tử, cho âm thanh ấm áp, quyến rũ.
♦ Bass Reflex (Thùng loa cộng hưởng): Là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm.
♦ Dipolar (lưỡng cực): Là thiết kế loa với những cặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đó dẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận được âm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ này thường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater.
♦ Diaphragm (Màng rung): Trong củ loa, màng rung được điều khiển bởi cuộn dây loa. Nó chuyển động và tạo sóng không khí, tạo nên âm thanh. Màng rung thường có hình nón hoặc dạng vòm.
♦ Compact Disc Transport (Bộ cơ CD): Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự.
♦ DAC- Digital to Audio Converter (Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự): Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự.
♦ Integrated Amplifier (Ampli tích hợp): Thiết bị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất.
♦ Preamplifier (Tiền khuếch đại): Bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại.
♦ Power Amplifier (Bộ tăng âm công suất).
♦ High Pass Filter (Bộ lọc cao tần): Là bộ lọc được thiết kế chỉ cho phép tín hiệu cao tần đi qua, đồng thời giảm thiểu tần số thấp.
♦ Low Pass Filter (lọc trầm): Là bộ phận lọc được thiết kế cho các tần số thuộc dải trầm đi qua, đồng thời làm suy hao các tần số thuộc dải cao.
♦ Equalizer (EQ): Thiết bị điện tử hoạt động như bộ lọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định.
♦ Filter (Bộ lọc): Là mạch điện hoặc bộ phận cơ khí loại bỏ hay làm suy giảm năng lượng ở một vài tần số nhất định, đồng thời cho phép những tần số khác đi qua.Crossover (phần tần): Là bộ phận thụ động (trong một thùng loa) hoặc chủ động (trong bộ sử lý) phân chia các dải tần cụ thể đến từng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củ loa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó.
♦ DSP (Xử lý tín hiệu số): Chương trình được sử dụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lý thời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần số thấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng (rạp hát).
♦ DTS (Hệ thống rạp hát số): Là tên gọi của phương pháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7 kênh(6.1). Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital 5.1.
♦ Toroidal Transformer: Biến thế hình xuyến có độ ổn định cao và ít gây nhiễu cho mạch điện xung quanh.
♦ Banana Plug (Giắc bắp chuối): Là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli.
♦ Binding Post (Cọc/trạm đấu loa): Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau, từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối.
♦ Biwiring (Đấu dây đôi): là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa.
♦ Interconnects – Cables (Dây tín hiệu): Dây tín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọc CD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầu hết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA.
♦ Coaxial cable (Cáp chuyển): Là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA.
♦ RCA Connector (Kết nối RCA): Là đầu cắm hoặc đầu jack tiêu chuẩn được sử dụng để kết nối các thiết bị audio hoặc video. Loại đầu cắm này được phòng thí nghiệm RCA phát minh. Đầu RCA cũng được gọi với tên đường phono hoặc jack, ngay cả khi chúng sử dụng trong các thiết bị không dùng đến mạch phono.
♦ Six Chanel Input (6 đầu vào): Rất nhiều đầu DVD hiện nay có lắp sẵn bộ xử lý Dolby Digital ở bên trong với 5 đường ra surround độc lập và một đường loa siêu trầm. Để sử dụng tiện ích này cần có ampli xem phim 6 đường vào (mỗi một đường input cho một kênh âm thanh surround).
♦ Line Level: Mức tín hiệu đầu vào của một thiết bị khuếch đại như preampli hoặc ampli.
♦ Analog (Tương tự): Là sự mô tả sóng âm một cách liên tục.
♦ Digital (Kỹ thuật số): Mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc.
♦ Anechoic (Phòng câm): Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ.
♦ Valve (Tube): Đèn điện tử, cho âm thanh ấm áp, quyến rũ.
♦ Bass Reflex (Thùng loa cộng hưởng): Là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm.
♦ Dipolar (lưỡng cực): Là thiết kế loa với những cặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đó dẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận được âm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ này thường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater.
♦ Diaphragm (Màng rung): Trong củ loa, màng rung được điều khiển bởi cuộn dây loa. Nó chuyển động và tạo sóng không khí, tạo nên âm thanh. Màng rung thường có hình nón hoặc dạng vòm.
♦ Compact Disc Transport (Bộ cơ CD): Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự.
♦ DAC- Digital to Audio Converter (Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự): Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự.
♦ Integrated Amplifier (Ampli tích hợp): Thiết bị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất.
♦ Preamplifier (Tiền khuếch đại): Bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại.
♦ High Pass Filter (Bộ lọc cao tần): Là bộ lọc được thiết kế chỉ cho phép tín hiệu cao tần đi qua, đồng thời giảm thiểu tần số thấp.
♦ Low Pass Filter (lọc trầm): Là bộ phận lọc được thiết kế cho các tần số thuộc dải trầm đi qua, đồng thời làm suy hao các tần số thuộc dải cao.
♦ Equalizer (EQ): Thiết bị điện tử hoạt động như bộ lọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định.
♦ Filter (Bộ lọc): Là mạch điện hoặc bộ phận cơ khí loại bỏ hay làm suy giảm năng lượng ở một vài tần số nhất định, đồng thời cho phép những tần số khác đi qua.Crossover (phần tần): Là bộ phận thụ động (trong một thùng loa) hoặc chủ động (trong bộ sử lý) phân chia các dải tần cụ thể đến từng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củ loa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó.
♦ DSP (Xử lý tín hiệu số): Chương trình được sử dụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lý thời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần số thấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng (rạp hát).
♦ DTS (Hệ thống rạp hát số): Là tên gọi của phương pháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7 kênh(6.1). Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital 5.1.
♦Toroidal Transformer: Biến thế hình xuyến có độ ổn định cao và ít gây nhiễu cho mạch điện xung quanh.
♦ Electrostatic Loudspeaker (Loa tĩnh điện): Được cấu tạo bởi những tấm panel phẳng và rộng. Loại loa này trang bị một bộ cấp điện nhằm cung cấp điện cao áp tĩnh cho mành loa trên một hoặc hai mặt của loa. Tín hiệu âm thanh được đưa vào các mành kim loại trên bề mặt tấm panel. Panel dưới tác động của trường tĩnh điện mạnh sẽ chuyển động và tạo ra âm thanh.
♦ In-Wall Speakers (loa âm tường): Loa được thiết kế để lắp vào trong tường và sử dụng không gian rỗng của hốc tường như thùng loa.
♦ Dome (loa treble đom): Là loa trình diễn dải tần cao với màng rung dạng vòm .
♦ Soft Dome Tweeter (Loa treble nón): là loa treble có màng loa dạng nón, làm từ vật liệu mềm như lụa hoặc vật liệu nhân tạo đã qua xử lý.
♦ Tweeter (Loa tép): Loa làm nhiệm vụ tái tạo các âm thanh tần số cao.
♦ Woofer (Loa trầm): Là loa to nhất trong một thùng loa, làm nhiệm vụ tái tạo tiếng bass.
♦ Subwoofer (Loa siêu trầm): Là một thùng loa bass riêng biệt cho ra tiếng thật trầm mà các loa nhỏ khác không thể làm được.
♦ Center Channel speaker (Loa trung tâm): Được sử dụng để tái tạo giọng nói, hội thoại hoặc bất kỳ loại âm thanh nào khác được mix khi sản xuất đĩa. Trong ứng dụng gia đình, loa trung tâm thường đặt trên hoặc dưới tivi. Loa trung tâm đóng vai trò quan trọng, là cầu nối âm thanh từ loa đằng trước bên trái sang loa đằng trước bên phải, tạo nên sự liền lạc và thuyết phục đối với trường âm của một bộ phim.
♦ Driver (Củ loa / loa con): Một bộ phận trong hệ thống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass (woofer) hoặc loa treble (tweetr). Như vậy thuật ngữ “loa” cần hiểu là hệ thống gồm có loa con +bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác.
♦ Airy: Rộng lớn. Các nhạc cụ nghe như chúng được bao quanh bởi một bầu không gian rộng lớn. Tái tạo tốt các tần số cao. Đáp ứng tần số cao mở
rộng đến 15 – 20 kHz.
♦ Bassy: Thiên bass. Các tần số thấp dưới 200 Hz bị nhấn mạnh.
♦ Blanketed: Bí. Âm cao yếu, nghe như có một cái chăn trùm qua loa, không cho tiếng thoát ra.
♦ Bloated: Vang. Tiếng bass trung thừa, khoảng 250 Hz. Tần số thấp không gãy gọn, có hiện tượng cộng hưởng, nghe như bạn đang hát trong chum.
♦ Blurred: Nhòe. Đáp ứng nhanh rất kém, ảnh stereo bị mờ, không tập trung, âm thanh không nghe ra chi tiết.
♦ Boomy: Dư bass khoảng 125 Hz. Không gãy gọn, có hiện tượng cộng hưởng.
♦ Boxy: Bí. Có hiện tượng cộng hưởng như thể âm nhạc bị tù túng trong một cái hộp.
♦ Breathy: Hơi thở có thể nghe rõ khi nghe với sáo và saxophon. Đáp ứng tốt ở tần số cao và trung cao
♦ Bright: Sáng. Nhấn mạnh vào tần số cao.
♦ Bright: Sáng. Nhấn mạnh vào tần số cao.
♦ Chesty: Nghe như người hát có lồng ngực quá lớn. Có hiện tượng vọt lên ở đáp ứng tần số thấp, từ 125 – 250 Hz.
♦ Clear: Tiếng trong, rõ nét.
♦ Colored: Màu sắc. Không giống thực, thiếu tự nhiên. Đáp ứng tần số không phẳng, có nhiều đỉnh và hố.
♦ Crisp: Đáp ứng tần số cao được mở rộng.
♦ Dark: Tối. Đối lập với Clear. Tần số cao yếu.
♦ Depth: Cảm giác về khoảng cách (gần đến xa) của các nhạc cụ khác nhau.
♦ Detailed: Chi tiết. Dễ nghe các chi tiết nhỏ trong bài nhạc. Đáp ứng tần số cao đầy đủ, đáp ứng nhanh rất gãy gọn, sắc sảo.
♦ Dull: Giống Dark.
♦ Edgy: Quá nhiều tần số cao. Bị méo.
♦ Fat: Xem Full và Warm. Hơi trễ và méo
♦ Muddy: Đục. Âm thanh không trong sáng, bị méo.
♦ Full: Đáp ứng tần số thấp tốt. Giọng nam tròn đầy quanh 125 Hz. Đối nghĩa với Thin.
♦ Gentle: Đối nghĩa với Edgy. Các tần số cao và trung cao có thể bị yếu.
♦ Hard: Quá nhiều mid cao, thường khoảng 3 kHz.
♦ Harsh: Quá nhiều mid cao. Đỉnh trong đáp ứng tần số từ 2-6 kHz.
♦ Muffled:Tần số cao và mid cao bị yếu.
♦ Rich: Xem Full. Có hiện tượng méo.
♦ Smooth: Dễ nghe.
♦ Sweet: Ngọt ngào, không bị gắt, chói. Đáp ứng tần số không có đỉnh. Méo ít
♦ Tight: Chi tiết, chắc chắn, đáp ứng tần số thấp tốt.
♦ Transparent: Trong.Dễ nghe, chi tiết, rõ nét, rất ít méo và nhiễu.
♦ Warm: Bass tốt, không bị mỏng.
♦ Weighty: Đáp ứng tần số thấp tốt dưới 50 Hz.
Dây dẫn
♦ Interconnect (dây tín hiệu): Dây tín hiệu có nhiệm vụ chuyển tải các tín hiệu mức thấp (thường từ vài milivolt đến vài volt) giữa các thiết bị nguồn
(đầu đĩa than, đầu CD, tuner, đầu băng) với DAC, preampli, và giữa preampli tới ampli công suất. Dây tín hiệu cũng có một vài loại như sau:
- Unbalanced interconnect (dây tín hiệu không cân bằng): Thường có hai lõi và có đầu cắm kiểu RCA (bông sen). Nó còn được gọi là dây tín hiệu
single - end.
- Balanced interconnect (dây tín hiệu cân bằng): Có ba lõi dây, và sử dụng đầu nối kiểu XLR. Nó thường dùng cho các thiết bị có đầu vào ra cân bằng.
♦ Digital interconnect (dây tín hiệu digital): Là một dây tín hiệu đơn truyền tín hiệu digital, thông thường từ CD transport hoặc các nguồn digital khác tới bộ xử lý digital. Dây digital có loại làm bằng kim loại (coaxial) và loại làm bằng plastic hoặc thuỷ tinh hữu cơ (optical).
♦ Speaker cable (dây loa): Dây loa có nhiệm vụ chuyển tải các tín hiệu mức cao (vài đến hàng trăm volt) từ ampli đến hệ thống loa.
♦ Single-end (dây đơn loa): Mỗi đầu chỉ có hai cọc đấu, đây là kiểu phổ biến nhất hiện nay.
♦ Dây loa bi-wire, tri-wire: Mỗi đầu có 2 hoặc 3 cọc đấu, dùng cho các loa có thể đấu 2 hoặc 3 đường tiếng độc lập.
Kiểu đấu dây loa
♦ Single-wire: Kiểu đấu thông thường
4 cọc đấu dây phía sau loa thường phân ra 2 cọc phía trên dành cho loa tweeter, hai cọc phía dưới dành cho loa bass. Khi bạn sử dụng một dây loa để nối loa với ampli theo kiểu bình thường, bạn cần dùng một sợi dây đồng tốt (hoặc cầu nối jumper bán kèm theo loa) để nối liền 2 cọc âm (-) với nhau và hai cọc dương (+) với nhau để tín hiệu có thể truyền từ ampli tới được cả loa tweeter và bass. Trong cách đấu này, một ampli và một bộ dây loa cùng cấp tín hiệu cho cả loa tweeter và loa bass trong một thùng loa.
♦ Bi-wire: Kiểu đấu hai dây
Trong kiểu đấu biwire (hai dây), người ta vẫn dùng một ampli nhưng lại dùng 2 bộ dây loa. Một bộ nối với 2 cọc loa tweeter, một bộ nối với 2 cọc loa bass. Về lý thuyết, kiểu đấu biwire có thể cho âm thanh hay hơn kiểu đấu thường. Tuy nhiên, trên thực tế, sự khác biệt này rất khó nhận ra.
♦ Bi-amp: Kiểu đấu hai ampli
Trong kiểu đấu này cần sử dụng 2 ampli và 2 bộ dây loa. Tín hiệu từ CD ra qua preampli rồi đưa vào 2 ampli công suất riêng biệt. Một cái chuyên “đánh” loa tweeter cho 2 kênh, cái còn lại chuyên “đánh” loa bass của hai kênh. Âm thanh của bi-amp có sự cải thiện đáng kể so với bi-wire: trong trẻo hơn, mạnh mẽ hơn, tách bạch hơn.
Thuật ngữ liên quan
♦ Banana Plug (Giắc bắp chuối): Là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli.
♦ Binding Post (Cọc/trạm đấu loa): Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau, từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối
♦ Coaxial cable (Cáp chuyển): Là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA.
♦ RCA Connector (Kết nối RCA): Là đầu cắm hoặc đầu jack tiêu chuẩn được sử dụng để kết nối các thiết bị audio hoặc video. Loại đầu cắm này được phòng thí nghiệm RCA phát minh. Đầu RCA cũng được gọi với tên đường phono hoặc jack, ngay cả khi chúng sử dụng trong các thiết bị không dùng đến mạch phono.